Một số cá thể rùa nặng tới 500kg, dài hơn 2m và tuổi đời của chúng phải tính bằng hàng thế kỷ.
Giữa Thái Bình Dương có một hòn đảo tuyệt đẹp, là thiên đường của nhiều loài động vật hoang dã, trong đó có loài rùa khổng lồ vô cùng kỳ lạ. |
Đó là quần đảo Galapagos, thuộc đất nước Ecuador. Hòn đảo này cách đất liền tới 600 dặm. |
Quần đảo Galapagos được biết tới vào đầu thế kỷ 16 bởi giám mục De Berlanga, người Tây Ban Nha. Trong một chuyến đi biển, bị bão đánh dạt vào bờ, ông đã vô tình phát hiện ra hòn đảo tuyệt vời này. |
Những con rùa khổng lồ khiến ông tưởng rằng, ông đã lạc vào một thế giới cổ tích. Ông đã đặt tên cho hòn đảo này là Đảo Rùa. Tiếng Tây Ban Nha đảo rùa có nghĩa là Galapagos. |
Quần đảo này được hình thành bởi các vụ phun trào núi lửa cách nay 3 triệu năm. Quần đảo Galapagos bao gồm hơn 100 hòn đảo nhô lên khỏi mặt biển, trong đó có 13 đảo lớn. |
Do nằm ở xích đạo, vừa mang tính nhiệt đới, vừa ôn đới, lại hàn đới, nên động thực vật vô cùng phong phú. Loài rùa khổng lồ còn sót lại trên hòn đảo này như chứng nhân cho lịch sử từ khi đảo mới hình thành. |
Nghiên cứu của các nhà khoa học khẳng định rằng, quần đảo này đã được bọn cướp biển trú ngụ từ nhiều thế kỷ trước. Bọn cướp biển đã săn bắt những chú rùa khổng lồ chậm chạp này làm thức ăn. |
Vào thế kỷ 19, nhà sinh học Darwin đã tìm đến hòn đảo này. Điều ông phát hiện ra, ấy là ở 12 hòn đảo khác nhau trên quần đảo Galapagos, hình dáng của của loài rùa Galapagos cũng khác nhau. |
Các loài rùa Galapagos trên quần đảo này đều có nguồn gốc rất xa xưa, từ kỷ nguyên tiến hóa thứ 2. Môi trường sống trên mỗi hòn đảo tách biệt đã biến đổi phần nào bộ dạng chúng. |
Những chú rùa Galapagos đã tạo nên cảm hứng khiến nhà sinh học Darwin viết nên công trình bất hủ, đó là thuyết tiến hóa. |
Rùa Galapagos hiện là loài rùa lớn nhất trên cạn. Những chú rùa di chuyển chậm chạp trên quần đảo này nặng tới 400kg, dài tới 2m. |
Một số cá thể già nua đạt kích thước tới 500kg và tuổi đời của chúng tính bằng hàng thế kỷ. |
Trên quần đảo Galapagos có 3 loài rùa khổng lồ mang hình dạng đặc trưng cơ bản, gồm loài mai bằng, mai tròn, mai dẹp. |
3 loài rùa này vốn có chung một nguồn gốc, nhưng môi trường 3 hòn đảo khá khác biệt, nên quá trình tiến hóa cũng khiến chúng có bộ dạng khác nhau. |
Cả 3 cùng đến từ lục địa, nhưng đã phát triển khác nhau do tác động môi trường của mỗi hòn đảo. |
Đảo Pinta rất khô cằn, ít thức ăn, nên rùa nhỏ hơn, có chiếc cổ dài, đầu nhỏ, mai hình vòm. Những đảo mưa nhiều, độ ẩm cao, cây cối xanh tốt thì rùa rất to, mai bằng, dẹp, đi lại nặng nề. |
Theo các nhà khoa học, những chú rùa này vốn sống trên cạn, đến từ lục địa. Tuy nhiên, loài rùa khổng lồ trên lục địa đã tuyệt chủng từ hàng ngàn năm trước. Môi trường tách biệt với con người của đảo quần Galapagos đã bảo tồn được loài rùa khổng lồ đến ngày nay. |
Hòn đảo Isabela, thuộc quần đảo Galapagos vốn có một chú rùa khổng lồ, được các nhà khoa học đặt tên là ‘George cô đơn’. Nó là cá thể duy duy nhất còn sót lại của một loài đã tuyệt chủng từ hàng trăm năm trước. |
Tuy nhiên, chú rùa khổng lồ ‘George cô đơn’ đã ‘ra đi’ mãi mãi vào năm 2013, khi mới ‘hưởng dương’ khoảng 100 tuổi. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét